5 thông tin trong sổ đỏ cần lưu ý khi mua nhà đất
Thứ bảy, 23/07/2022 | Tin tức, Tin thị trường
Loại hình nhà đất có sổ đỏ luôn là loại BĐS hấp dẫn người mua. Nhằm hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý có thể xảy ra, bạn cần nắm rõ những thông tin bên dưới.
Sổ đỏ, sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân khi nói về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là chứng thư pháp lý quan trọng để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ đỏ gồm những thông tin gì?
Kể từ ngày 10/12/2009 tới nay, người sử dụng đất nếu đủ điều kiện sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ TN&MT với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận).
Giấy chứng nhận có 4 trang với nền giấy in hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung nền trắng. Sổ đỏ gồm những nội dung như sau:
- Trang 1 gồm:
+ Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ.
+ Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số; dấu nổi của Bộ TN&MT.
+ Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trang 2 ghi thông tin thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cùng những thay đổi sau khi cấp sổ.
- Trang 4 ghi nội dung tiếp theo của mục những thay đổi sau khi cấp sổ đỏ, nội dung lưu ý, mã vạch.
Thông tin người sử dụng đất
Trang 1 của sổ đỏ sẽ ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Có 4 trường hợp ghi thông tin người sử dụng đất.
Cá nhân trong nước
Thông tin người được cấp sổ đỏ là cá nhân trong nước sẽ ghi như sau:
"Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:…"; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi "CCCD số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi "Giấy khai sinh số…";"
Hộ gia đình sử dụng đất
- Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
- Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Nếu chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng
Theo điểm d, Khoản 1, Điều 5, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, nếu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
Tổ chức trong nước
Khi cấp sổ đỏ cho tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc Giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
Diện tích đất được cấp sổ đỏ
Người mua nhà đất cần biết chính xác diện tích ghi trong giấy chứng nhận là bao nhiêu để kiểm tra, đối chiếu với diện tích trên thực tế. Điều này rất quan trọng bởi diện tích thửa đất là căn cứ để tính tổng số tiền chuyển nhượng.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, diện tích của thửa đất được ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân, chẳng hạn 65,7m2, 120,1m2.
Như vậy, căn cứ vào nội dung thông tin ghi trong sổ đỏ, người mua sẽ biết được chính xác diện tích thửa đất được cấp Giấy chứng nhận.
Mục đích sử dụng đất
Khi nhận chuyển nhượng đất đai, mục đích sử dụng đất là yếu tố rất quan trọng mà người mua cần lưu ý. Bởi lẽ, người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định, đồng thời phải khôi phục tình trạng ban đầu.
Theo quy định hiện hành, mục đích sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ phải thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất phi nông nghiệp:
Đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn
Đất thương mại, dịch vụ
- Nhóm đất nông nghiệp:
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nước còn lại
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng sản xuất
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng phòng hộ
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
- Nếu thửa đất ở có ao, vườn mà một phần diện tích được công nhận là đất ở, phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi "đất ở" và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo. Sau đó, ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp cũng như diện tích.
- Đối với trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó.
Hình thức sử dụng đất ghi trong sổ đỏ
Hình thức sử dụng đất là thông tin mà người mua không thể bỏ qua khi nhận chuyển nhượng BĐS. Theo quy định hiện hành, đối thửa đất của cá nhân, hộ gia đình thì hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng (tức riêng của cá nhân, hộ gia đình nào đó). Tuy vậy, trong một số trường hợp nhất định sẽ có một phần diện tích sử dụng chung.
Cụ thể, hình thức sử dụng đất được quy định tại Khoản 5, Điều 6, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
- Nếu toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của 01 người sử dụng đất (01 cá nhân hoặc 01 hộ gia đình, hai vợ chồng,...) thì hình thức sử dụng đất là "sử dụng riêng".
- Nếu toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người, thì hình thức sử dụng đất được ghi là "sử dụng chung".
- Nếu thửa đất ở trong đó có ao, vườn mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng là sử dụng chung, sử dụng riêng với từng loại đất thì lần lượt ghi "sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.
Chẳng hạn, sổ đỏ ghi: "Sử dụng riêng: Đất ở 100m2, đất trồng cây hàng năm 100m2; Sử dụng chung: Đất ở 40m2, đất trồng cây lâu năm năm 80m2".
Theo đó, khi xem sổ đỏ, người mua sẽ biết được vị trí thửa đất, có thuộc hành lang chỉ giới an toàn giao thông hay công trình công cộng khác hay không.
Thời hạn sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, thời hạn sử dụng đất gồm hai loại: Đất sử dụng có thời hạn và đất sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất khác nhau thì quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng có thể khác nhau. Ví dụ, phải làm thủ tục gia hạn hoặc bị thu hồi khi hết thời hạn nhưng không được gia hạn.
Mặt khác, thời hạn sử dụng đất cũng phản ánh rõ loại đất cũng như mục đích sử dụng đất.
Theo Khoản 7, Điều 6, Thông tư 23/2014/TT-BTNM, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất, giao đất thì ghi thời hạn theo quyết định cho thuê đất, quyết định giao đất. Trường hợp cấp sổ đỏ theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định pháp luật về đất đai.
Trên thực tế, sổ đỏ thể hiện rõ thông tin thời hạn sử dụng đất như sau:
Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "lâu dài".
Nếu đất sử dụng có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)".
Ngoài ra, bạn có thể xem thêm một số bài viết sau: